Lịch sử hình thành và phát triển của vùng Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, nằm ở phía Nam của đất nước, bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh. Vùng có diện tích 23.551 km2, chiếm 7,1% diện tích cả nước; dân số khoảng 18,8 triệu người, chiếm 18,9% dân số cả nước (năm 2022). Trong bài viết này, hãy cùng Sen Vàng Group tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của vùng Đông Nam Bộ, từ quá khứ đến hiện tại.

I. Tổng quan về vùng Đông Nam Bộ

– Vị trí địa lý

Vùng Đông Nam Bộ gồm Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh. Với vị trí chiến lược nối liền với khu vực nam Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và nối thông với vùng Đồng bằng sông Cửu Long trù phú, vùng Đông Nam Bộ là một trong những vùng có vị trí địa lý đắc địa nhất của Việt Nam.

Bản đồ hành chính vùng Đông Nam Bộ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

– Diện tích và dân số

Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, vùng Đông Nam Bộ có diện tích tổng cộng 23.551km2, chiếm 7,1% diện tích cả nước; dân số khoảng 18,8 triệu người, chiếm 18,9% dân số cả nước (năm 2022).

– Hành chính

Các tỉnh thành thuộc vùng Đông Nam Bộ. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

Tỉnh thành phía Nam trung tâm Việt Nam thuộc vùng Đông Nam Bộ gồm có:

  • Thành phố Hồ Chí Minh
  • Tỉnh Đồng Nai
  • Tỉnh Bình Dương
  • Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
  • Tỉnh Bình Phước
  • Tỉnh Tây Ninh 

– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên phong phú

Với vị trí địa lý chiến lược, vùng Đông Nam Bộ được thiên nhiên ban tặng những điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế.

Khí hậu

Vùng Đông Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng nóng quanh năm, không xuất hiện băng giá. Mưa nhiều, có hai mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Đất và tài nguyên

Với đất đai phong phú, vùng Đông Nam Bộ là vùng trồng lúa chính của miền Nam Việt Nam. Ngoài ra, vùng đất này còn có nhiều loại cây trồng khác như sầu riêng, dừa,… Ngoài ra, vùng Đông Nam Bộ còn có rất nhiều tài nguyên quý giá khác như: đá, cát, đá granite, kaolin, than cốc,….

II. Vai trò quan trọng của vùng Đông Nam Bộ trong phát triển kinh tế Việt Nam

Với các điều kiện thuận lợi về địa lý, tài nguyên và con người, vùng Đông Nam Bộ đã và đang đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Vùng Đông Nam Bộ có vai trò rất quan trọng đối với kinh tế, xã hội, giáo dục, công nghệ, khoa học và văn hóa của cả nước.

  • Là đầu tàu kinh tế của cả nước

Với GDP (tổng sản phẩm quốc nội) trong năm 2021 đạt 1.096.845 tỷ đồng, chiếm gần 43% GDP của cả nước, vùng Đông Nam Bộ là một trong những đầu tàu kinh tế của Việt Nam. 44,7% thu ngân sách, 60% kim ngạch xuất khẩu, 70% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). 

Thu hút FDI của Đồng Nai và Bình Dương từ 2012 đến nay. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất của vùng và cả nước. Tại đây, có nhiều doanh nghiệp lớn, hàng ngàn công ty nước ngoài đầu tư và hoạt động, cũng như các chợ truyền thống và siêu thị hiện đại. Ngoài ra, các tỉnh thành khác trong vùng Đông Nam Bộ cũng đang phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các dự án phát triển khác.

  • Là trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch của cả nước

Về công nghiệp, vùng Đông Nam Bộ có hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung với quy mô lớn, hiện đại, thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài. Vùng có nhiều ngành công nghiệp phát triển mạnh, như công nghiệp điện tử, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hóa chất,…

Riêng với TP. Hồ Chí Minh, Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh, hiện nay Thành phố có khoảng 115 quốc gia và vùng lãnh thổ đang đầu tư với gần 11 nghìn dự án FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) còn hiệu lực với tổng vốn đạt trên 78 tỷ USD. TP Hồ Chí Minh từng thu hút FDI chủ yếu vào dịch vụ, thương mại. Giờ đây, thành phố tập trung thu hút đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo; kinh doanh bất động sản; khoa học công nghệ và thông tin truyền thông.

1,6 tỷ USD vốn FDI đổ vào TP.HCM trong 5 tháng đầu năm 2020. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

Tuy vậy, Điều tra PCI-FDI 2022 cho thấy một ghi nhận đáng chú ý. Đó là doanh nghiệp FDI hoạt động tại các trung tâm công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ như Bình Dương và Đồng Nai lại là những địa phương tỏ ra thận trọng nhất với việc mở rộng quy mô hoạt động trong tương lai. Nguyên nhân của hiện tượng này là do dịch Covid-19, nhiều lao động rời bỏ các khu công nghiệp ở Bình Dương và Đồng Nai để về quê. Điều này khiến các doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động.

Về thương mại, dịch vụ, vùng Đông Nam Bộ là trung tâm thương mại, dịch vụ lớn nhất cả nước. Năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng đạt 1.200 nghìn tỷ đồng, chiếm 45% cả nước. Vùng có hệ thống mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị,… phát triển. Năm 2022, toàn vùng có 11.000 chợ, 2.000 trung tâm thương mại, siêu thị,… Vùng cũng là trung tâm du lịch lớn của cả nước, với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa,… Năm 2022, tổng lượt khách du lịch đến vùng đạt 60 triệu lượt, chiếm 50% cả nước.

Với vị trí địa lý chiến lược, vùng Đông Nam Bộ là một trong những trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch quan trọng của cả nước. Các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện đại đã được xây dựng ở nhiều tỉnh thành trong vùng. Với đặc điểm là khu vực gần biển, vùng Đông Nam Bộ có nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng như: Bà Rịa-Vũng Tàu, Phú Quốc, Núi Chúa, Côn Đảo,…

  • Là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo của cả nước

Vùng Đông Nam Bộ là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo của cả nước, với 120 trường đại học, 140 trường cao đẳng, 200 trường trung học chuyên nghiệp, 100 trung tâm, viện nghiên cứu. Các doanh nghiệp trong vùng cũng đang phát triển các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo, chiếm 60% sản lượng công nghiệp của cả nước.

  • Là trung tâm văn hóa – xã hội của cả nước

Với văn hóa lâu đời và đặc trưng của vùng, vùng Đông Nam Bộ còn là trung tâm văn hóa – xã hội của cả nước. Vùng có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc nổi tiếng như: Thành phố cổ Hội An, Chùa Linh Ứng, Chùa Bửu Long,… Ngoài ra, vùng Đông Nam Bộ còn là khu vực sản xuất nhiều món ăn ngon, đặc sản của vùng như: bánh tráng trộn, bún riêu cua, bánh khọt,…

III. Tình hình phát triển và triển vọng của vùng Đông Nam Bộ

  • Tình hình phát triển hiện tại

Hiện nay, với sự đầu tư mạnh vào các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch và các dự án phát triển kinh tế – xã hội khác, vùng Đông Nam Bộ đang phát triển rất mạnh mẽ. GDP của vùng đã tăng trưởng 7,38% trong năm 2021, cao hơn so với mức tăng trưởng trung bình của cả nước. Các chỉ tiêu kinh tế – xã hội khác như sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu nhập bình quân đầu người,… cũng có sự tăng trưởng đáng kể.

Cơ cấu kinh tế vùng Đông Nam Bộ chuyển hướng hiện đại sau 15 năm. Nguồn: Sen Vàng tổng hợp

Năm 2022, GRDP vùng Đông Nam Bộ chiếm khoảng 31% cả nước; xuất khẩu đóng góp khoảng 35%; thu ngân sách chiểm khoảng 38% cả nước; GRDP bình quân đầu người của vùng gấp 1,64 lần cả nước; tỷ lệ đô thị hóa của vùng là 66,5%, bằng 1,8 lần trung bình cả nước. Bên cạnh đó, năm 2022, tốc độ tăng trưởng GRDP của 6 địa phương Đông Nam Bộ đạt 9,03%, cao nhất cả nước. Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 10,97%, Tây Ninh tăng 9,56%, Đồng Nai tăng 9,22%, Bình Phước tăng 9,1%. Thu nhập bình quân đầu người, tổng thu ngân sách nhà nước, chỉ số sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, thu hút FDI đều tăng rõ nét.

  • Triển vọng phát triển

Triển vọng phát triển của vùng Đông Nam Bộ là rất lớn trong tương lai. Với việc đón đầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp trong vùng đang chuyển đổi khoa học – công nghệ và áp dụng các giải pháp thông minh để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, các dự án phát triển kinh tế – xã hội mới đang được triển khai, từ đó sẽ góp phần đẩy mạnh sự phát triển của vùng.

IV. Những thành công và thách thức của vùng Đông Nam Bộ:

Những thành công

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: Vùng Đông Nam Bộ luôn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, luôn dẫn đầu cả nước. Năm 2022, tốc độ tăng trưởng GRDP của vùng đạt 9,03%, cao nhất cả nước.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Ngành công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của vùng, đạt 59,8%, tiếp theo là dịch vụ (33,7%) và nông, lâm nghiệp, thủy sản (6,5%).

Thu nhập bình quân đầu người cao: Thu nhập bình quân đầu người của vùng đạt 7.500 USD/năm, cao hơn mức trung bình của cả nước.

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn: Vùng Đông Nam Bộ thu hút lượng FDI lớn nhất cả nước, chiếm khoảng 70% FDI của cả nước.

Cơ sở hạ tầng phát triển, đồng bộ: Vùng Đông Nam Bộ có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.

Năng lực cạnh tranh quốc gia cao: Vùng Đông Nam Bộ có năng lực cạnh tranh quốc gia cao, được xếp hạng 13/190 nền kinh tế thế giới.

Thách thức

Môi trường kinh doanh còn nhiều bất cập, chi phí sản xuất kinh doanh cao: Môi trường kinh doanh của vùng còn nhiều bất cập, chi phí sản xuất kinh doanh còn cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp.

Cơ cấu lao động còn thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, thiếu lao động phổ thông: Cơ cấu lao động của vùng còn thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, thiếu lao động phổ thông.

Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu: Vùng Đông Nam Bộ đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.

Tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn phức tạp: Tình hình an ninh trật tự của vùng còn tiềm ẩn phức tạp, gây ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh.

Khả năng thu hút FDI của vùng Đông Nam Bộ trong thời gian tới sẽ bị ảnh hưởng bởi 2 thách thức chính: thiếu nguồn cung đất công nghiệp và tư duy áp “bộ lọc” trong thu hút FDI thế hệ mới. Để giải quyết thách thức thiếu nguồn cung đất công nghiệp, cần có các giải pháp quy hoạch, thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp mới, nâng cao hiệu quả sử dụng đất công nghiệp hiện có. Để giải quyết thách thức tư duy áp “bộ lọc” trong thu hút FDI thế hệ mới, cần có các quy định cụ thể, rõ ràng về tiêu chí đánh giá sự phù hợp của dự án FDI, đồng thời cần có cơ chế linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, điểm nghẽn lớn nhất ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của vùng Đông Nam Bộ là tiến độ giải ngân vốn đầu tư công chậm chạp. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công chậm chạp khiến các dự án đầu tư bị chậm trễ, lãng phí nguồn lực, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của vùng. Để cải thiện tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, cần có các giải pháp tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, đảm bảo nguồn vốn đầu tư công được sử dụng hiệu quả.

  Trên đây là những thông tin tổng quan về “Lịch sử hình thành và phát triển của vùng Đông Nam Bộ” do Sen Vàng Group cung cấp. Hy vọng với những thông tin trên giúp chủ đầu tư, nhà đầu tư và doanh nghiệp bất động sản có cái nhìn tổng quan về “Lịch sử hình thành và phát triển của vùng Đông Nam Bộ“. Ngoài ra để xem thêm các bài viết về vùng Đông Nam Bộ, anh chị, bạn đọc có thể truy cập trang web https://senvangdata.com.vn/. 

report-img

Xem thêm nội dung các bài viết liên quan R&D chính: 

R&D bất động sản: Điều cần biết để tối ưu hóa danh mục đầu tư

Xem thêm báo cáo thị trường các tỉnh, thành vùng ĐNB:

Báo cáo nghiên cứu thị trường Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Xem thêm các video phân tích của chuyên gia Nguyễn Thị Bích Ngọc về phát triển dự án tại: Kênh đầu tư Sen Vàng

Khóa học R&D bạn không nên bỏ qua: 

Khóa học R&D nghiên cứu và phát triển bất động sản

Nguồn tổng hợp: Sen Vàng Group – BTV Trần Thị Quỳnh Trang

Thông tin liên hệ:

Website: https://senvangdata.com/

Hotline: 0948.48.4859